NPK là loại phân bón hỗn hợp ít nhất có hai thành phần dinh dưỡng trong ba thành phần N,P,K trở lên. Có hai loại: phân tổng hợp và phân phức hợp.
- Phân tổng hợp là các loại phân đã được sản xuất thông qua các phản ứng hoá học để tạo thành một thể phân bón gồm nhiều nguyên tố dinh dưỡng. Phân này còn được gọi là phân phức hợp.
- Phân hỗn hợp là các loại phân tạo được do quá trình trộn lẫn 2 hoặc nhiều loại phân đơn với nhau một cách cơ giới và đều đặn.
Ưu điểm của phân khoáng hỗn hợp so với phân khoáng đơn:
– Giảm được chi phí đóng góp, vận chuyển, tàng trữ và bón phân do chứa 2 nguyên tố dinh dưỡng trở lên và thường có hàm lượng các chất dinh dưỡng cao hơn các loại phân đơn.
– Có tính chất vật lý tốt như: độ hút ẩm thấp, độ rời và độ mịn cao… nên giảm được hao hụt và dễ sử dụng.
– Tăng khả năng thâm nhập đồng thời các chất dinh dưỡng vào cây vì chúng được phân bố hợp lý ở vùng rễ cây. Trong nhiều trường hợp với cùng một lượng các chất dinh dưỡng bón vào đất, phân hỗn hợp cho bội thu năng suất cao hơn so với bón phân đơn.
2. Các loại phân NPK và cách dùng
Phân tổng hợp cũng như phân hỗn hợp có các tỷ lệ NPK ở các tổ hợp khác nhau được lựa chọn phù hợp với từng loại đất và từng nhóm cây trồng. Nhiều trường hợp trong phân tổng hợp cũng như phân hỗn hợp còn có thêm cả các nguyên tố Mg, Ca, S và các nguyên tố vi lượng khác.
Trên thị trường hiện đang có các loại phân sau đây:
- Loại 2 yếu tố N và P với tỷ lệ NPK: 18:46:0 và 20:20:0.
- Loại 3 yếu tố NPK với tỷ lệ: 20:20:10 và 15:15:15.
- Loại 4 yếu tố N, P, K, Mg với tỷ lệ: 14:9:21:2; 12:12:17:2;
v.v..
Các loại phân tổng hợp và hỗn hợp chỉ phát huy hiệu lực tốt khi được bón đúng với yêu cầu của cây và phù hợp với tính chất của các loại đất. Vì vậy, muốn sử dụng có hiệu quả các loại phân này cần nắm được đầy đủ và cụ thể đặc điểm của cây và tính chất của đất.
Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu khoa học, hiện nay các xí nghiệp phân bón đã sản xuất ra các loại phân tổng hợp và phân hỗn hợp chuyên dùng cho từng loại cây cụ thể, như phân bón cho cao su, cho cà phê, cho chè, cho rau, cho đậu, v.v..
2.1. Phân NP
Loại phân 2 yếu tố này trên thị trường có nhiều thương hiệu khác nhau.
* Phân amophor:
- Có tỷ lệ các nguyên tố dinh dưỡng (N, P, K) là: 1:1:0. Thành phần của phân này gồm: 18% N, 18% P2O5.
- Phân có dạng viên rời, khô. Phân có khả năng hoà tan hoàn toàn trong nước.
- Thường phân này được sản xuất bằng cách trộn supe lân với sunphat amôn.
Phân này được sử dụng để bón trên đất có hàm lượng kali cao như các loại đất phù sa, đất phèn…
* Phân diamophos (DAP):
- Phân có tỷ lệ các chất dinh dưỡng (N, P, K) là: 1:2,6:0.
- Được sản xuất bằng cách trộn supe lân kép với sunphat amôn, phân có thành phần P2O5 – 40%, N – 18%.
- Phân có hàm lượng lân cao, nên sử dụng thích hợp cho các vùng đất phèn, đất bazan.
- Diamophos có thể sử dụng để bón cho nhiều loại cây trồng khác nhau. Phân có thể sử dụng để bón lót hoặc bón thúc.
- Phân này thường được dùng để bón cho đất có hàm lượng NPK trung bình hoặc các loại đất có N, K2O lớn hơn P2O5. Người ta ít dùng phân này để bón cho đất thiếu kali như đất bạc màu, đất cát nhẹ, đất xám, đất trung tính.
- Phân này ít được dùng để bón cho cây lấy củ, bón cho lúa gieo khô…
- Phân DAP có đạm, lân dễ tiêu, không làm chua đất.
* Phân hỗn hợp: 20:20:0; 23:23:0; 10:10:0 được sản xuất ra chuyên sử dụng để bón lót vào đất.
2.2. Phân NK
* Phân kali nitrat: Dạng phân 2 yếu tố chứa 13% N và 45% K2O.
Phân này được dùng để bón cho đất nghèo kali. Thường được dùng để bón cho cây ăn quả, cây lấy củ.
* Phân hỗn hợp: 30:0:10; 20:0:20; 20:0:10.
Các dạng phân này có chưa NK và một số nguyên tố trung lượng, nhưng không có lân. Các dạng phân này được dùng để bón vào cuối thời kỳ sinh trưởng của cây trồng, vì vào thời kỳ này cây không còn yêu cầu đối với lân.
2.3. Phân PK
* Phân PK 0:1:3
- Người ta sản xuất phân này bằng cách trộn 55% supe lân với 45% KCl.
- Phân được dùng để bón cho đất quá nghèo kali như đất bạc màu, đất cát nhẹ v.v.. Phân cũng được dùng chủ yếu để bón cho các loài cây cần nhiều kali như khoai tây, khoai lang, v.v..
* Phân PK 0:1:2. Được sản xuất bằng cách trộn 65% supe phôtphat với 35% KCl.
* Phân PK 0:1:2 chứa 5,8% P2O5 và 11,75% KCl.
Phân này được dùng để bón cho các loại đất nghèo kali và dùng chủ yếu để bón cho các loại ngũ cốc.
2.4. Phân N, P, K
* Phân amsuka : có tỷ lệ NPK là 1: 0,4:0,8.
- Phân này được sản xuất bằng cách trộn amôn với supe lân đã trung hòa vào muối KCl.
- Phân được dùng để bón cho cây có yêu cầu NPK trung bình, bón ở các loại đất có NPK trung bình.
* Phân nitrophoska: có 2 loại
- Loại có tỷ lệ NPK: 1:0,4:1,3
- Được sản xuất bằng cách trộn các muối nitrat với axitphosphoric. Trong phân có chứa: N – 13%; P2O5 – 5,7%; K2O – 17,4%.
- Phân này được dùng để bón cho đất thiếu K nghiêm trọng và thường được dùng để bón cho cây lấy củ.
- Loại có tỷ lệ N, P, K: 1:0,3:0,9
- Được sản xuất bằng cách trộn các muối nitrat với axit sunphuric. Trong phân có chứa: N – 13,6%; P2O5 – 3,9%; K2O – 12,4%.
- Phân được dùng để bón cho nhiều loại cây trồng và thường bón cho đất có NPK trung bình.
* Phân amphoska:
- Có tỷ lệ NPK: 1:0,1:0,8
- Trong phân có chứa N – 17%; P2O5 – 7,4%; K2O – 14,1%.
- Phân này được dùng để bón cho đất trung tính và thường dùng để bón cho cây lấy củ.
* Phân viên NPK Văn Điển:
- Có tỷ lệ NPK: 5:10:3
- Trong phân chứa NPK, ngoài ra còn có MgO – 6,7%; SiO2 – 10 – 11%; CaO – 13 – 14%.
- Phân này thích hợp cho nhiều loại cây trồng trên nhiều loại đất khác nhau. Cách bón và liều lượng bón được dùng như đối với phân lân nung chảy. Đối với cây trồng cạn cần bón xa hạt, xa gốc cây. -Sau khi bón phân cần lấp đất phủ kín phân.
* Phân hỗn hợp NPK 3 màu:
Do nhà máy phân bón Bình Điền II sản xuất. có các dạng:
- 15:15:15 / 20:20:15 / 15:10:15
- 16:16:8 / 14:8:6 / 15:15:6
Tuỳ theo yêu cầu của cây và đặc tính của đất, người nông dân có thể mua loại phân thích hợp để bón.
* Phân tổng hợp NPK:
Do nhà máy phân bón Đồng Nai sản xuất. Có các dạng: 16:16:8 / 14:8:6 / 10:10:5 / 15:15:20
Xem đầy đủ bài viết tại đây
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét